Tên bão Mùa_bão_Tây_Bắc_Thái_Bình_Dương_1982

Trong năm 1982, bão nhiệt đới trên Tây Bắc Thái Bình Dương được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp. Cơn bão đầu tiên được đặt tên là Mamie và cuối cùng là Roger. Hai cái tên Bess và Pamela đã bị khai tử sau mùa bão và được thay thế bằng Brenda và Peggy.

  • Andy 10W
  • Bess 11W
  • Cecil 12W
  • Dot 13W
  • Ellis 14W
  • Faye 15W
  • Gordon 16W
  • Hope 17W
  • Irving 18W
  • Judy 19W
  • Ken 20W
  • Lola 21W
  • Mac 23W
  • Nancy 24W
  • Owen 26W
  • Pamela 27W
  • Roger 28W
  • Sarah
  • Tip
  • Vera
  • Wayne
  • Abby
  • Ben
  • Carmen
  • Dom
  • Ellen
  • Forrest
  • Georgia
  • Herbert
  • Ida
  • Joe
  • Kim
  • Lex
  • Marge
  • Norris
  • Orchid
  • Percy
  • Ruth
  • Sperry
  • Thelma
  • Vernon
  • Wynn
  • Alex
  • Betty
  • Cary
  • Dinah
  • Ed
  • Freda
  • Gerald
  • Holly
  • Ike
  • June
  • Kelly
  • Lynn
  • Maury
  • Nina
  • Ogden
  • Phyllis
  • Roy
  • Susan
  • Thad
  • Vanessa
  • Warren
  • Agnes
  • Bill
  • Clara
  • Doyle
  • Elsie
  • Fabian
  • Gay
  • Hal
  • Irma
  • Jeff
  • Kit
  • Lee
  • Mamie 1W
  • Nelson 2W
  • Odessa 3W
  • Pat 4W
  • Ruby 5W
  • Skip 7W
  • Tess 6W
  • Val 8W
  • Winona 9W

Philippines

Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines (PAGASA) sử dụng một danh sách tên riêng cho xoáy thuận nhiệt đới nằm trong khu vực mà họ theo dõi. Danh sách này lặp lại với chu kỳ 4 năm. Trong danh sách năm 1982, cái tên "Atang" đã thay thế cho "Akang" và "Kading" thay thế cho "Katring". Những cái tên còn lại từng được sử dụng trong mùa bão 1978 và những cái tên không bị khai tử sau mùa bão này sẽ được sử dụng lại vào mùa bão 1986.

  • Akang 1W
  • Bising 2W
  • Klaring 4W
  • Deling 8W
  • Emang 9W
  • Gading
  • Heling
  • Iliang 10W
  • Loleng 12W
  • Miding 13W
  • Norming 15W
  • Oyang 14W
  • Passing 17W
  • Ruping 18W
  • Susang 19W
  • Tering 20W
  • Uding 23W
  • Weling 24W
  • Yaning 25W
  • Aning 27W
  • Bidang 28W
  • Katring (chưa sử dụng)
  • Delang (chưa sử dụng)
  • Esang (chưa sử dụng)
  • Garding (chưa sử dụng)

Số hiệu tại Việt Nam

Dưới đây là danh sách bão trên Biển Đông dược Việt Nam đánh số hiệu năm 1982 (kèm vùng đổ bộ)

  • Bão số 1 (Mamie) (đổ bộ Khánh Hòa)
  • Bão số 2 (Nelson) (tan ở giữa Biển Đông)
  • Bão số 3 (Tess-Val) (đổ bộ Nam Trung Quốc)
  • Bão số 4 (Winona) (đổ bộ Quảng Ninh)
  • Bão số 5 (Hope) (đổ bộ Quảng Nam-Đà Nẵng, phần thuộc Quảng Nam ngày nay)
  • Bão số 6 (Irving) (đổ bộ Quảng Ninh)
  • Bão số 7 (Nancy) (đổ bộ Nghệ Tĩnh, phần thuộc Nghệ An ngày nay)
  • Bão số 8 (Pamela) (tan ở Nam Biển Đông)

Bão số 1 Mamie là cơn bão đầu tiên đổ bộ Việt Nam (vào Nha Trang) trong tháng 3 kể từ khi có số liệu quan trắc. 30 năm sau, ngày 01/4/2012 bão Pakhar lại đổ bộ TPHCM. Như vậy sau 30 năm mới xảy ra một lần. Hai cơn bão đều ảnh hưởng trực tiếp đến Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Năm 1982 cũng là lần đầu tiên ghi nhận 2 cơn bão trong tháng 3 trên Biển Đông. Bão số 7 (Nancy) là một trong những cơn bão mạnh nhất đổ bộ vào Bắc Trung Bộ.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Mùa_bão_Tây_Bắc_Thái_Bình_Dương_1982 http://tcdata.typhoon.gov.cn/en/ http://www.youtube.com/watch?v=zF16B54THaY&feature... http://www.wpc.ncep.noaa.gov/tropical/rain/tcmaxim... http://www.prh.noaa.gov/guam/cyclone.php http://www.hko.gov.hk/informtc/tcMain.htm http://www.hko.gov.hk/publica/tc/tc1982.pdf http://www.weather.gov.hk/publica/tc/tc2005.pdf http://meteo.bmkg.go.id/siklon http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/ http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/summary/...